Hồ sơ, thủ tục đề nghị nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào?

103

Người đề nghị cho thuê đất cần nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể:

– Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:

+ Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT;

+ Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư;

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

+ Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

+ Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Cá nhân muốn được Nhà nước cho thuê đất thì phải đáp ứng những điều kiện nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 58 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Như vậy, để Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau:

– Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

– Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Hồ sơ, thủ tục đề nghị nhà nước cho thuê đất được quy định như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhà nước cho thuê đất? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhà nước cho thuê đất?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
Như vậy, Sau khi có đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ theo quy định thì người đề nghị cho thuê đất nộp hồ sơ cho cơ quan:

– Đối với hồ sơ đề nghị thuê đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

– Đối với hồ sơ đề nghị thuê đất thuộc thẩm quyền cấp huyện thì phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Thời gian thực hiện thủ tục cho thuê đất được quy định như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục thuê đất là không quá 20 ngày không, kể thời gian giải phóng mặt bằng.